DetailController

Miến dong Cao Bằng: Đặc sản vùng cao trên hành trình hội nhập số và xuất khẩu

Miến dong Cao Bằng – món quà ẩm thực đậm đà của núi rừng phía Bắc – đang từng bước khẳng định vị thế không chỉ nhờ hương vị truyền thống mà còn qua những nỗ lực trong sản xuất sạch, phát triển theo chuỗi giá trị và mở rộng thị trường trong nước lẫn quốc tế. Từ quy trình làm miến thủ công tỉ mỉ đến tiềm năng xuất khẩu, miến dong không chỉ là sản phẩm nông nghiệp mà còn là biểu tượng văn hóa độc đáo của đồng bào dân tộc Tày, Nùng. Bài viết phân tích sâu hơn về thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển để đưa đặc sản vùng cao này vươn xa hơn trên bản đồ nông sản Việt Nam.

Tinh túy miến dong vùng cao – Đặc sản từ khí hậu, đất đai và đôi bàn tay khéo

Miến dong Cao Bằng từ lâu đã nổi tiếng là một trong những đặc sản tiêu biểu của vùng núi phía Bắc. Không chỉ là món ăn quen thuộc, dễ chế biến, loại miến này còn được xem như linh hồn ẩm thực địa phương – kết tinh từ thiên nhiên thuần khiết và bàn tay cần mẫn của người Tày, Nùng. Toàn bộ quy trình làm miến đều được thực hiện thủ công và không có sự can thiệp của hóa chất hay chất bảo quản, giúp sản phẩm giữ nguyên hương vị truyền thống và độ an toàn cao.

Quá trình tạo nên sợi miến dong trải qua nhiều công đoạn công phu, bắt đầu từ việc chọn giống củ dong riềng đỏ già, nhiều tinh bột – thường trồng tại những vùng núi cao như Phja Đén, nơi khí hậu mát mẻ quanh năm. Sau khi được rửa sạch và nghiền nhuyễn, củ dong được lọc lấy tinh bột, lắng trong, nấu thành hồ rồi ép thành sợi. Sợi miến sau đó được phơi tự nhiên trên giàn cao, đóng gói và gắn nhãn truy xuất nguồn gốc. Đặc biệt, người tiêu dùng có thể dễ dàng nhận biết miến thật nhờ màu ngà tự nhiên, sợi to, hơi sần, trong suốt và giữ được độ dai khi nấu – kể cả khi hâm lại.

Sự tinh tế của sản phẩm không nằm ở vẻ ngoài bóng bẩy mà ở chất lượng nội tại, phản ánh cả một nền văn hóa nông nghiệp vùng cao. Trong mỗi sợi miến là một phần hồn cốt của người làm nghề – từ khâu chọn nguyên liệu, làm thủ công đến lưu giữ bí quyết qua nhiều thế hệ. Không công nghiệp hóa, không pha trộn, miến dong Cao Bằng là sản phẩm mang đậm bản sắc dân tộc, tạo nên trải nghiệm ẩm thực gắn với văn hóa bản địa.

Từ sản phẩm truyền thống đến tiềm năng hàng hóa xuất khẩu

Không dừng lại ở quy mô hộ sản xuất, hiện nay nhiều hợp tác xã tại Cao Bằng đã hình thành và hoạt động hiệu quả theo chuỗi giá trị. Việc tổ chức sản xuất bài bản – từ vùng nguyên liệu, chế biến đến tiêu thụ – đang giúp sản phẩm miến dong thoát khỏi cảnh manh mún, bước vào quỹ đạo phát triển bền vững. Theo ước tính, mỗi hecta trồng dong riềng có thể đem lại thu nhập từ 100–200 triệu đồng/năm, với lợi nhuận ròng lên tới 29.000 đồng/kg miến. Đây là nguồn sinh kế đáng kể, giúp nhiều hộ dân miền núi vươn lên thoát nghèo một cách ổn định và tự chủ.

Đáng chú ý, các sản phẩm miến dong như miến Phja Đén, miến Án Lại đã đạt OCOP 3 sao cấp tỉnh và đang từng bước vươn ra thị trường quốc tế. Việc tham gia các hội chợ nông sản, tuần lễ hàng Việt tại Nhật Bản, Hàn Quốc hay Đức không chỉ mở rộng thị trường tiêu thụ mà còn góp phần quảng bá hình ảnh văn hóa Việt Nam thông qua một sản phẩm nông nghiệp đặc trưng. Cùng với đó, các doanh nghiệp và hợp tác xã đã bắt đầu cải tiến mẫu mã bao bì, áp dụng công nghệ truy xuất nguồn gốc và nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, tạo dựng hình ảnh “miến sạch vùng cao – tinh túy thiên nhiên Việt Nam” trong mắt người tiêu dùng.

Xuất khẩu miến dong không chỉ là hướng đi tiềm năng, mà còn là động lực thúc đẩy tái cơ cấu nông nghiệp địa phương theo hướng hàng hóa hóa, chuyên nghiệp hóa và hội nhập quốc tế. Sự chuyển dịch từ sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất thương mại có giá trị gia tăng cao là yếu tố then chốt để nâng thu nhập người nông dân và đóng góp vào sự phát triển kinh tế nông thôn bền vững.

Miến dong Cao Bằng có nhiều lợi thế để phát triển: sản phẩm mang giá trị truyền thống, quy trình chế biến sạch, nguyên liệu địa phương đặc thù, và đang ngày càng được thị trường đón nhận nhờ vào xu hướng tiêu dùng thực phẩm an toàn, có truy xuất rõ ràng. Việc được xếp hạng OCOP và tham gia các kênh phân phối hiện đại là điểm tựa quan trọng để miến dong tiếp tục mở rộng quy mô và nâng cao giá trị.

Tuy nhiên, vẫn còn không ít khó khăn. Một số vùng sản xuất chưa đáp ứng yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, kỹ thuật chế biến chưa đồng đều, bao bì sản phẩm thiếu tính cạnh tranh và khả năng marketing còn hạn chế. Nguồn nhân lực địa phương tuy cần cù nhưng chưa được đào tạo chuyên sâu về kinh tế số, thương mại điện tử, khiến sản phẩm chưa tận dụng hết tiềm năng từ các kênh bán hàng trực tuyến.

Trong thời gian tới, cần có chính sách hỗ trợ cụ thể để đầu tư vào hạ tầng sản xuất, chuyển giao công nghệ, phát triển vùng nguyên liệu theo tiêu chuẩn VietGAP. Đồng thời, đào tạo kỹ năng số cho người dân và hỗ trợ tiếp cận các nền tảng thương mại điện tử sẽ là chìa khóa để miến dong Cao Bằng tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu. Việc phát triển thương hiệu riêng, nâng cấp truy xuất nguồn gốc bằng mã QR và đẩy mạnh truyền thông trên mạng xã hội sẽ là những bước đi thiết thực để đưa sản phẩm “miến sạch vùng cao” đến gần hơn với người tiêu dùng trong nước và quốc tế.

Thanh Tú
Cục Quản lý và Phát triển thị trường trong nước

ViewLink

Chi Cục Quản lý thị trường
Chi Cục QLTT tỉnh Thái Bình
Chi Cục QLTT tỉnh Kiên Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Kon Tum
Chi Cục QLTT tỉnh Khánh Hoà
Chi Cục QLTT tỉnh Hoà Bình
Cục QLTT tỉnh Bình Dương
Chi Cục QLTT tỉnh Hậu Giang
Chi Cục QLTT TP. Hải Phòng
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Ninh
Chi Cục QLTT tỉnh Lai Châu
Chi Cục QLTT tỉnh Điện Biên
Chi Cục QLTT tỉnh Sóc Trăng
Chi Cục QLTT tỉnh Thanh Hoá
Chi Cục QLTT tỉnh Bắc Kạn
Chi Cục QLTT tỉnh Cao Bằng
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Trị
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Ngãi
Chi Cục QLTT tỉnh Phú Yên
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Bình
Chi Cục QLTT tỉnh Hà Nam
Chi Cục QLTT tỉnh Ninh Bình
Chi Cục QLTT TP. Hồ Chí Minh
Chi Cục QLTT tỉnh An Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Gia Lai
Chi Cục QLTT tỉnh Đồng Nai
Chi Cục QLTT tỉnh Cà Mau
Chi Cục QLTT tỉnh Đồng Tháp
Chi Cục QLTT tỉnh Đắk Nông
Chi Cục QLTT tỉnh Hà Tĩnh
Chi Cục QLTT tỉnh Hải Dương
Chi Cục QLTT tỉnh Đắk Lắk
Chi Cục QLTT TP Cần Thơ
Chi Cục QLTT tỉnh Bình Thuận
Chi Cục QLTT tỉnh Bạc Liêu
Chi Cục QLTT tỉnh Bình Phước
Chi Cục QLTT tỉnh Bắc Ninh
Chi Cục QLTT tỉnh Bến Tre
Chi Cục QLTT tỉnh Bình Định
Chi Cục QLTT tỉnh Phú Thọ
Chi Cục QLTT tỉnh Quảng Nam
Chi Cục QLTT tỉnh Ninh Thuận
Chi Cục QLTT tỉnh Nghệ An
Chi Cục QLTT tỉnh Long An
Chi Cục QLTT tỉnh Lâm Đồng
Chi Cục QLTT tỉnh Lào Cai
Chi Cục QLTT tỉnh Hà Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Yên Bái
Chi Cục QLTT tỉnh Sơn La
Chi Cục QLTT tỉnh Hưng Yên
Chi cục QLTT tỉnh Vĩnh Long
Chi cục QLTT Thành phố Huế
Chi Cục QLTT tỉnh BR - VT
Chi Cục QLTT tỉnh Nam Định
Chi Cục QLTT tỉnh Trà Vinh
Chi Cục QLTT tỉnh Tuyên Quang
Chi Cục QLTT tỉnh Lạng Sơn
Chi Cục QLTT tỉnh Tiền Giang
Chi Cục QLTT tỉnh Tây Ninh
Chi Cục QLTT tỉnh Thái Nguyên
Chi Cục QLTT TP. Đà Nẵng
Chi Cục QLTT tỉnh Bắc Giang
Chi cục QLTT TP. Hà Nội
Chi cục QLTT tỉnh Vĩnh Phúc